Đặc điểm cơ cấu bữa ăn dặm và mối liên quan đến suy dinh dưỡng ở trẻ 6 – 24 tháng tuổi đến khám dinh dưỡng tại Bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2023

Tác giả: Võ Ngọc Quỳnh Như, Nguyễn Thị Thu Hậu, Lan Bùi Thị Hoàng, Trần Thị Hoài Phương, Đoàn Thị Bảo Thúy, Nguyễn Hoàng Nhật Hoa
Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences - Tập 20 - Số 1 - Vol.20 - No.1 - Năm 2024/Year 2024
Tóm tắt tiếng Việt:

Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm cơ cấu bữa ăn dặm và mối liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng (SDD) của trẻ từ 6 – 24 tháng tuổi đến khám tại Phòng khám Dinh dưỡng bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2023.
 
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, thực hiện ở 271 trẻ khám dinh dưỡng tại Phòng khám Dinh dưỡng bệnh viện Nhi đồng 2 từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2023.
 
Kết quả: Tỉ lệ SDD ở 3 thể ở trẻ từ 6 – 24 tháng tuổi: 25,09% nhẹ cân, 24,35% thấp còi, 13,65% gầy còm. Tháng tuổi càng cao thì tỷ lệ ăn đủ cacbohydrate, protein càng cao, trong đó, nhóm tuổi có tỉ lệ ăn đủ thấp nhất là 6 – <9 tháng lần lượt là 2,38% và 7,14%. Tháng tuổi càng cao thì tỷ lệ ăn đủ lipid càng thấp. Thấp nhất ở nhóm tuổi 12 – 24 tháng: 8,11%. Năng lượng tối thiểu đạt còn thấp chiếm 45,39%. Nhóm có năng lượng từ carbohydrate đạt khoảng khuyến nghị (55 – 65%) càng cao thì tỷ lệ SDD nhẹ cân càng thấp (p=0,042).
 
Kết luận: Tỉ lệ SDD ở các thể còn cao. Nhóm tuổi nhỏ thường ăn thiếu cacbohydratate, protein, trong khi nhóm tuổi 12-24 tháng thường ăn thiếu lipid. Cần hướng dẫn bà mẹ cách cho trẻ ăn đủ carbohydrate, protein, lipid theo nhu cầu khuyến nghị.
 
Tài liệu tham khảo
 
1. World Health O, United Nations Children's F, World B. Levels and trends in child malnutrition: UNICEF / WHO / The World Bank Group joint child malnutrition estimates: key findings of the 2021 edition. World Health Organization; 2021. 
 
2. Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em <5 tuổi theo các mức độ, theo vùng sinh thái. Accessed 31/10/2022, http://chuyentrang.viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/Nam%202022/(2020)%20TL%20suy%20dinh%20duong%20TE%20duoi%205%20tuoi%20theo%20muc%20do,%20vung%20sinh%20thai.pdf 
 
3. Sagaro GG AM. Dietary diversity and associated factors among infants and young children in Wolaita zone, southern Ethiopia. . Sci J Clin Med. 2017;6(4):53. doi:10.11648/j.sjcm.20170604.12.  
 
4. Trịnh Bảo Ngọc, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Nguyễn Thị Thu Liễu. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi đến khám tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Giang 2020. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 10/29 2021;146(10):206-213. doi:10.52852/tcncyh.v146i10.343  
 
5. Bộ Y tế. Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. 2016. 
 
6. Lutter CK, Grummer-Strawn L, Rogers L. Complementary feeding of infants and young children 6 to 23 months of age. Nutrition Reviews. 2021;79(8):825-846. doi:10.1093/nutrit/nuaa143  
 
7. Who. Indicators for assessing infant and young child feeding practices: definitions and measurement methods . vol 0. WHO/UNICEF Technical expert advisory group on nutrition monitoring (TEAM); 2021:0. 
 
8. Lưu Thị Mỹ Thục, Phạm Thu Hiền, Nguyễn Thị Thúy Hồng. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 6-24 tháng tuổi nhập viện tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Y học dự phòng. 2018;28(12):35. 
 
9. Nguyễn Thị Thu Hậu, Trần Thị Hoài Phương, Nguyễn Hoàng Nhựt Hoa, Trần Hồng Nhân. KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN DẶM CHO TRẺ TỪ 6 -24 THÁNG TUỔI ĐẾN KHÁM DINH DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 2010;14(4):277. 
 
10. Lin A, Nichols B. The digestion of complementary feeding starches in the young child. Starch - Stärke. 05/31 2017;69doi:10.1002/star.201700012. 

Từ khóa: Suy dinh dưỡng, ăn dặm, trẻ 6 – 24 tháng

Characteristics of complementary feeding and association to nutrition status of children aged 6 - 24 months at the nutritional consultation unit of children’s hospital 2 in 2023

Author: Ngoc Quynh Nhu VO, Thi Thu Hau NGUYEN, Bùi Thị Hoàng Lan, Thi Hoai Phuong TRAN, Thi Bao Thuy DOAN, Hoang Nhat Hoa NGUYEN
Tạp chí DD&TP/Journal of Food and Nutrition Sciences - Tập 20 - Số 1 - Vol.20 - No.1 - Năm 2024/Year 2024
English summary:

Aims: To determine characteristics of complementary feeding and association to malnutrition of children aged 6-24 months who visit the Nutrition Clinic of Children's Hospital 2 in 2023.
 
Methods: A descriptive cross-sectional study, was conducted in 271 children with nutrition examination at the Nutrition Clinic of Children's Hospital 2 from April to June 2023.
 
Results: Malnutrition rate of underweight, stunting, and wasting in the children was 25.09, 24.35, and 13.65%, respectively. The older the age, the higher the rate of eating enough carbohydrates and protein. The age group of  6 – < 9 months had the lowest rate of eating enough carbohydrates (2.38%) and protein (7.14%). The older the month, the lower the rate of eating enough lipids (. The age group with the lowest rate off 8.11% in children aged 12-24 months. Recommendation minimum energy was still low, accounting for 45.39%. The higher the group's energy from carbohydrates reaching the recommended range of 55 - 65%, the lower the rate of underweight malnutrition (p=0.042).
 
Conclusion: The ratio of malnutrition was still high. The young (aged 6-9 months) were at risk of carbohydrate and protein insufficiency, and the older (group aged 12-24 months) were at risk of lipid insufficiency. Mothers should be trained how to feed their children.
 
References
 
1. World Health O, United Nations Children's F, World B. Levels and trends in child malnutrition: UNICEF / WHO / The World Bank Group joint child malnutrition estimates: key findings of the 2021 edition. World Health Organization; 2021. 
 
2. Viện Dinh dưỡng Quốc gia. Tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em <5 tuổi theo các mức độ, theo vùng sinh thái. Accessed 31/10/2022, http://chuyentrang.viendinhduong.vn/FileUpload/Documents/Nam%202022/(2020)%20TL%20suy%20dinh%20duong%20TE%20duoi%205%20tuoi%20theo%20muc%20do,%20vung%20sinh%20thai.pdf 
 
3. Sagaro GG AM. Dietary diversity and associated factors among infants and young children in Wolaita zone, southern Ethiopia. . Sci J Clin Med. 2017;6(4):53. doi:10.11648/j.sjcm.20170604.12.  
 
4. Trịnh Bảo Ngọc, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Nguyễn Thị Thu Liễu. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 24 tháng tuổi đến khám tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Giang 2020. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 10/29 2021;146(10):206-213. doi:10.52852/tcncyh.v146i10.343  
 
5. Bộ Y tế. Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam. 2016. 
 
6. Lutter CK, Grummer-Strawn L, Rogers L. Complementary feeding of infants and young children 6 to 23 months of age. Nutrition Reviews. 2021;79(8):825-846. doi:10.1093/nutrit/nuaa143  
 
7. Who. Indicators for assessing infant and young child feeding practices: definitions and measurement methods . vol 0. WHO/UNICEF Technical expert advisory group on nutrition monitoring (TEAM); 2021:0. 
 
8. Lưu Thị Mỹ Thục, Phạm Thu Hiền, Nguyễn Thị Thúy Hồng. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 6-24 tháng tuổi nhập viện tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Y học dự phòng. 2018;28(12):35. 
 
9. Nguyễn Thị Thu Hậu, Trần Thị Hoài Phương, Nguyễn Hoàng Nhựt Hoa, Trần Hồng Nhân. KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG BỮA ĂN DẶM CHO TRẺ TỪ 6 -24 THÁNG TUỔI ĐẾN KHÁM DINH DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 2010;14(4):277. 
 
10. Lin A, Nichols B. The digestion of complementary feeding starches in the young child. Starch - Stärke. 05/31 2017;69doi:10.1002/star.201700012. 

Keyword: Malnutrition, complementary feeding, children 6-24 months